tisdag 5 januari 2016

HÃY BẢO VỆ NGÔN NGỮ VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM CỘNG HOÀ TRƯỚC 1975.


    Xin Lưu ý! Hãy cho ...Phổ Biến Khắp Nơi Rộng Rãi.
    CÙNG NHAU ĐỒNG TÂM, CHUNG SỨC BẢO VỆ NGÔN NGỮ VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM, TUYỆT ĐỐI KHÔNG DÙNG TỪ NGỮ CỦA CỘNG SẢN.
    Quý vị nghĩ sao về đoạn văn dưới đây của Việt Cộng…
    (Phát hiện em trong quần chúng, anh khẩn trương bố trí tình yêu. Nếu đôi ta nhất trí yêu nhau, thì hãy đến phường khóm đăng ký, để sau này anh quản lý đời em.)
    Lời người giới thiệu:
    - Có những từ ngữ của miền Nam và miền Bắc trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 viết và cách dùng giống nhau; nhưng đồng thời cũng có rất nhiều chữ viết giống y như nhau nhưng ý nghĩa (hoàn toàn khác biệt) dễ dàng gây “hoang mang” (confused) nếu người đọc (hoặc người nghe) không biết trước.
    - Ở Việt Nam sau 1975, vì nhiều lý do, một số từ ngữ của miền Nam (VNCH) đã bị thay thế hẳn. Tuy nhiên văn hóa và truyền thông của cộng đồng người Việt tị nạn CS ở hải ngoại vẫn tiếp tục duy trì các từ ngữ VNCH.
    - Đã có một số tác gia hiện đang sống ở hải ngọai viết về vấn đề gọi là “cái chết của ngôn ngữ Sài gòn cũ.” Cá nhân tôi không đồng ý với quan điểm là tiếng Sài Gòn cũ (VNCH) đã hoặc sẽ chết. Thực tế cho thấy dân số tị nạn CS tại hải ngọai gần 3 triệu người hàng ngày vẫn dùng và bảo tồn chữ Sài gòn cũ trong gia đình, trong các buổi thánh lễ ở nhà thờ, trong kinh sách vào những buổi lễ thuyết pháp Phật giáo, trong các sinh họat thiếu nhi thánh thể cũng như gia đình phật tử… Hiển nhiên chữ Sài Gòn cũ luôn luôn có sẵn và không hề thiếu thì hà cớ gì chúng ta phải dùng đến chữ của Vi-Ci (VC) (riêng sự việc người dân Việt đang sống trong trong nước phải dùng từ ngữ CS trong mọi liên lạc, văn hóa là chuyện cũng dể hiểu thôi…)
    - Người Do thái sau khi tan hàng ở Palestine vì có thể bị diệt chủng (bởi áp lực của Hồi giáo và dân Ả rập) cả chục thế kỷ rồi. Họ cũng sống lưu vong khắp nơi trên thế giới giống như dân Việt tị nạn CS; Vậy mà khi vừa mới tái lập quốc gia Do thái ở khoảng năm 1950 là họ đã khai sinh ngay trở lại một tử ngữ (dead language) của họ, tiếng Hebrew, thành một sinh ngữ (living language). Với cái đà xuống dốc tệ hại của chủ nghĩa CS hiện nay ở Việt Nam thì cơ hội phục hưng của người quốc gia và sự trở lại tiếng Sài Gòn cũ không phải chỉ có trong ước mơ. Bây giờ chúng ta cứ vô tình dùng chữ ngây ngô của VC thi chẳng khác gì như vô hình chung chúng ta chấp nhận CS (tương tự như trang điện báo của đảng CSVN hoan hỉ phổ biến sự thao dượt hải quân của Trung cộng trên quần đảo trường sa và Hoàng sa của Việt Nam).
    - Tôi cố gắng thu góp lại, từ nhiều bài viết của nhiều tác giả và từ kinh nghiệm cá nhân, một số từ ngữ (của VC và VNCH) thuộc lọai “dễ dàng gây hoang mang” này và tạm xếp vào một bảng đối chiếu dưới đây để quí vị rộng đường tham khảo; tùy ý sử dụng; và để may ra giúp quí vị tránh các trường hợp đáng tiếc (bị đồng bào chung quanh hiểu lầm “địa chỉ” của mình).
    Sau đây là Bản Đối Chiếu
    TỪ NGỮ VC - TỪ NGỮ VNCH
    Ấn tượng = Đáng ghi nhớ, đáng nhớ
    Bác sỹ / Ca sỹ = Bác sĩ / Ca sĩ
    Bang = Tiểu bang (State) (Vịt + nói chuyên trơ trẽn)
    Bắc bộ / Trung bộ / Nam bộ = Bắc phần / Trung phần / Nam phần
    Báo cáo = Thưa trình, nói, kể
    Bảo quản = Che chở, giữ gìn, bảo vệ
    Bài nói = Diễn văn
    Bảo hiểm (mũ) = An toàn (mũ)
    Bèo = Rẻ (tiền)
    Bị (đẹp) = Không dùng động từ “bị;” chỉ dùng tĩnh từ (đẹp)
    Bồi dưỡng (hối lộ?) = Nghỉ ngơi, tẩm bổ, săn sóc, chăm nom, ăn uống đầy đủ
    Bóng đá = Đá Banh, Túc cầu
    Bức xúc = Dồn nén, bực tức
    Bất ngờ = Ngạc nhiên (surprised)
    Bắt mắt = Đẹp mắt, Ưa nhìn, Hấp dẫn
    Bình ổn = Quân bình, ổn định
    Bổ sung = Thêm, bổ túc

    Cách ly = Cô lập
    Cảnh báo = Báo động, phải chú ý
    Cái A-lô = Cái điện thọai (telephone receiver)
    Cái đài = Radio, máy phát thanh
    Cải tạo = Tù khổ sai
    Căn hộ = Căn nhà
    Căng (lắm) = Căng thẳng (intense)
    Cầu lông = Vũ cầu
    Chảnh = Kiêu ngạo, làm tàng
    Chất lượng = Phẩm chất tốt (chỉ đề cập phẩm “quality,” không đề cập lượng “quantity”)
    Chất xám = Trí tuệ, sự thông minh
    Chế độ = Quy chế
    Chỉ đạo = Chỉ thị, ra lệnh
    Chỉ tiêu = Định suất
    Chủ nhiệm = Trưởng ban, Khoa trưởng
    Chủ trì = Chủ tọa
    Chữa cháy = Cứu hỏa
    Chiêu đãi = Thết đãi
    Chui = Lén lút
    Chuyên chở = Nói lên, nêu ra
    Chuyển ngữ = Dịch
    Chứng minh nhân dân = Thẻ Căn cuớc
    Chủ đạo = Chính
    Co cụm = Thu hẹp
    Công đoàn = Nghiệp đoàn
    Công nghiệp = Kỹ nghệ
    Công trình = Công tác
    Cơ bản = Căn bản
    Cơ khí (tĩnh từ!) = Cầu kỳ, phức tạp
    Cơ sở = Căn bản, nguồn gốc
    Cửa khẩu = Phi cảng, Hải cảng
    Cục Đường biển = Hàng hải
    Cục Đường sắt = Hỏa xa
    Cụm từ = Nhóm chữ
    Cứu hộ = Cứu cấp

    Diện = Thành phần
    Dũng cảm = Mạnh mẽ
    Dự kiến = Phỏng định
    Đại học mở = ???
    Đào tị = Tị nạn
    Đầu ra / Đầu vào = Xuất lượng / Nhập lượng
    Đại táo / Tiểu táo = Nấu ăn chung, ăn tập thể / Nấu ăn riêng, ăn gia đình
    Đại trà = Quy mô, cỡ lớn
    Đảm bảo = Bảo đảm
    Đăng ký = Ghi danh, ghi tên
    Đáp án = Kết quả, trả lời
    Đẳng cấp = Giai cấp
    Đề xuất = Đề nghị
    Đội ngũ = Hàng ngũ
    Động não = Vận dụng trí óc, suy luận, suy nghĩ
    Đồng bào dân tộc = Đồng bào sắc tộc
    Động thái = Động lực
    Động viên = Khuyến khích
    Đột xuất = Bất ngờ
    Đường băng = Phi đạo
    Đường cao tốc = Xa lộ

    Gia công = Làm ăn công
    Giá mềm = Giá rẻ
    Giá hữu nghị = Giá tượng trưng
    Giảm tốc = Giảm tốc độ
    Giao dịch (cs dùng từa tựa như trả giá) = Thương thảo (négocier)
    Giải phóng = Lấy lại, đem đi… (riêng chữ này bị VC lạm dụng rất nhiều)
    Giải phóng mặt bằng = Ủi cho đất bằng
    Giản đơn = Đơn giản
    Giao lưu = Giao thiệp, trao đổi

    Hạch toán = Kế toán
    Hải quan = Quan Thuế
    Hàng không dân dụng = Hàng không dân sự
    Hát đôi = Song ca
    Hát tốp = Hợp ca
    Hạt nhân (vũ khí) = Nguyên tử
    Hâm, Tửng = Khùng, mát giây
    Hậu cần = Tiếp liệu
    Học vị = Bằng cấp
    Hệ quả = Hậu quả
    Hiện đại = Tối tân
    Hiển thị = Xem, Thấy
    Hộ Nhà = Gia đình
    Hộ chiếu = Sổ Thông hành
    Hồ hởi = Phấn khởi
    Hộ khẩu = Tờ khai gia đình
    Hộ lý = Dâm nô
    Hội chữ thập đỏ = Hội Hồng Thập Tự
    Hoành tráng = Nguy nga, tráng lệ, đồ sộ
    Hưng phấn = Kích động, vui sướng
    Hữu hảo = Tốt đẹp
    Hữu nghị = Thân hữu
    Huyện = Quận

    Kênh = Băng tần (Channel)
    Khả năng (có) = Có thể xẩy ra (possible)
    Khẩn trương = Nhanh lên
    Khâu = Bộ phận, nhóm, ngành, ban, khoa
    Kiều hối = Ngoại tệ
    Kiệt suất = Giỏi, xuất sắc
    Kinh qua = Trải qua

    Làm gái = Làm điếm
    Làm việc = Thẩm vấn, điều tra
    Lầu năm góc / Nhà trắng = Ngũ Giác Đài / Tòa Bạch Ốc
    Liên hoan = Đại hội, ăn mừng
    Liên hệ = Liên lạc (contact)
    Linh tinh = Vớ vẩn
    Lính gái = Nữ quân nhân
    Lính thủy đánh bộ = Thủy quân lục chiến
    Lợi nhuận = Lợi tức
    Lược tóm = Tóm lược
    Lý giải = Giải thích (explain)

    Máy bay lên thẳng = Trực thăng
    Mặt bằng = Diện tích đất, DT khoảng trống
    Múa đôi = Khiêu vũ
    Mĩ – Mỹ = (Hoa kỳ =USA)

    Nắm bắt = Nắm vững
    Nâng cấp = Nâng, hoặc đưa giá trị lên
    Năng nổ = Siêng năng, tháo vát
    Nghệ nhân = Thợ, nghệ sĩ
    Nghệ danh = Tên (nghệ sĩ = stage name) dùng ngoài tên thật
    Nghĩa vụ quân sự = Đi quân dịch
    Nghiêm túc = Nghiêm chỉnh
    Nghiệp dư = Đi làm thêm (2nd job / nghề phụ, nghề tay trái)
    Nhà khách = Khách sạn
    Nhân thân = Thân nhân
    Nhất trí = Đồng lòng, đồng ý
    Nhất quán = Luôn luôn, trước sau như một
    Người nước ngoài = Ngoại kiều
    Nỗi niềm (tĩnh từ!) = Vẻ suy tư

    Phần cứng = Cương liệu
    Phần mềm = Nhu liệu
    Phản ánh = Phản ảnh
    Phản biện = Phản đối
    Phản hồi = Trả lời, hồi âm
    Phát sóng = Phát thanh
    Phó Tiến Sĩ = Cao Học
    Phi khẩu = Phi trường, phi cảng
    Phi vụ = Một vụ trao đổi thương mại (a business deal = thương vụ)
    Phục hồi nhân phẩm = Hoàn lương
    Phương án = Kế hoạch

    Quá tải = Quá sức, quá mức
    Quan tâm = Lo lắng
    Quán triệt = Hiểu rõ
    Quản lý = Quản trị
    Quảng bá = Quảng cáo hay Truyền bá
    Quảng trường = Công trường
    Quân hàm = Cấp bực
    Quy hoạch = Kế hoạch
    Quy trình = Tiến trình

    Sân bay = Phi trường
    Sốc (“shocked)” = Kinh hoàng, kinh ngạc, ngạc nhiên
    Sơ tán = Tản cư
    Sư = Sư đoàn
    Sức khỏe công dân = Y tế công cộng
    Sự cố = Trở ngại

    Tàu vũ trụ = Phi thuyền
    Tập đòan / Doanh nghiệp = Công ty
    Tên lửa = Hỏa tiễn
    Tham gia lưu thông (xe cộ) = Lưu hành
    Tham quan = Thăm viếng
    Thanh lý = Thanh toán, chứng minh
    Thân thương = Thân mến
    Thi công = Làm
    Thị phần = Thị trường
    Thu nhập = Lợi tức
    Thư giãn = Tỉnh táo, giải trí
    Thuyết phục (tính) = Có lý (makes sense), hợp lý, tin được
    Tiên tiến = Xuất sắc
    Tiến công = Tấn công
    Tiến sĩ hữu nghị = Tiến sĩ giấy – tiến sĩ zdỏm
    Tiến độ = Tiến trình
    Tiếp cận = Gần gũi, Giao tiếp
    Tiếp thu = Tiếp nhận, thâu nhận, lãnh hội
    Tiêu dùng = Tiêu thụ
    Tố chất = Tư chất (cuả một người)
    Tổ lái = Phi hành đòan
    Tờ rơi = Truyền đơn
    Tranh thủ = Cố gắng
    Trí tuệ = Kiến thức
    Triển khai = Khai triển
    Tư vấn = Cố vấn (conseiller)
    Tư duy = Suy nghĩ
    Tư liệu = Tài liệu
    Từ = Tiếng, chữ

    Ùn tắc = Tắt nghẽn
    Vấn nạn = Vấn đề
    Vận động viên = Lực sĩ
    Viện Ung Bướu = Viện Ung Thư
    Vô tư = Tự nhiên

    Xác tín = Chính xác
    Xe con = Xe du lịch
    Xe khách = Xe đò
    Xử lý = Giải quyết, thi hành

    (… còn tiếp)
    * Quý vị nào thấy có thêm những chữ loại này ở đâu đó (?) hoặc thấy sự đối chiếu chưa đúng (!) thì xin vui lòng mách dùm để nhà cháu bổ túc (không phải bổ sung) và sửa đổi cho đúng (không phải là hoàn chỉnh) mà sửa chữa (chứ không phải sửa đổi), và cũng để mọi người cùng phấn khởi (không phải là hồ hởi) mà tham khảo.
    Xín đa tạ…

Inga kommentarer: